Bệnh Viện Đa Khoa Đại Từ
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Tin tức
  • Bảng giá dịch vụ
  • Thông tin dược
  • Văn bản
    • VĂN BẢN BỘ Y TẾ
    • VĂN BẢN SỞ Y TẾ
    • VĂN BẢN BHYT
    • THÔNG TIN THẦU
    • DS NGƯỜI THỰC HÀNH KB-CB
  • Hướng dẫn người bệnh
    • BẢO HIỂM
  • Liên hệ
No Result
View All Result
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Tin tức
  • Bảng giá dịch vụ
  • Thông tin dược
  • Văn bản
    • VĂN BẢN BỘ Y TẾ
    • VĂN BẢN SỞ Y TẾ
    • VĂN BẢN BHYT
    • THÔNG TIN THẦU
    • DS NGƯỜI THỰC HÀNH KB-CB
  • Hướng dẫn người bệnh
    • BẢO HIỂM
  • Liên hệ
No Result
View All Result
Bệnh Viện Đa Khoa Đại Từ
No Result
View All Result
BẢN TIN CẢNH GIÁC DƯỢC SỐ 1 NĂM 2025

BẢN TIN CẢNH GIÁC DƯỢC SỐ 1 NĂM 2025

05/05/2025
  1. Hướng tới sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả

1.1. Sử dụng hợp lý Insulin trong điều trị đái tháo đường

BÀI LIÊN QUAN

Thông báo thuốc giả, thuốc không rõ nguồn gốc

DANH MỤC VẬT TƯ Y TẾ, HOÁ CHẤT, THIẾT BỊ Y TẾ SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐẠI TỪ

BẢN TIN CẢNH GIÁC DƯỢC SỐ 2/2024

Insulin thường được sử dụng trong đái tháo đường typ 1, typ 2 thay thế quá trình bài tiết insulin sinh lý, nhằm kiểm soát nồng đồ đường huyết nhưng cần hạn chế tối đa nguy cơ xảy ra cơn hạ đường huyết. Hiện nay trên thị trường có nhiều dạng insulin khác nhau về đặc tính dược động học và thời gian tác dụng.

Bảng 1. Một số dạng Insulin chính

Dạng Insulin Biệt dược có số đăng ký lưu hành tại Việt Nam Nồng độ Thời gian khởi phát tác dụng Thời gian duy trì tác dụng
Chất tương tự Insulin tác dụng rất nhanh Apidra Dung dịch tiêm 100 IU/ml 10-20 phút 2-5 giờ
Insulin tác dụng nhanh Atracpid HM Dung dich tiêm 100 IU/ml 15-30 phút 4-8 giờ
Insulin bán chậm (Insulin trung bình hoặc NPH) Insulactard Flexpen, Insulactard HM Hỗn dịch tiêm 100 IU/ml 1-2 giờ 10-16 giờ
Chất tương tự Insulin tác dụng chậm (Insulin glargin hay insulin detemir) Lantus, Lantus solostar Dung dịch tiêm 100 IU/ml 1,5 giờ 22-24 giờ
Hỗn hợp Insulin bán chậm/chất tương tự insulin Novomix 30 Flexpen Hỗn dịch tiêm 100 IU/ml 15 phút 12 giờ
Hỗn hợp Insulin bán chậm/Insulin nhanh Mixtard 30- Mi Hỗn dịch tiêm 100 IU/ml 30 phút 12 giờ

Hiện nay, tất cả các Insulin đều được bào chế với nồng độ 100 IU/ml. Với dạng hỗ hợp Insulin, con số sau tên thương mại của thuốc thể hiện tỉ lệ phần trăm insulin tác dụng nhanh trong hỗn hợp.

1.2. Cơ chế tác dụng, đặc tính dược lý.

Insulin là một Hormon có bản chất protein, được tiết ra từ tế bào Beta của đảo tụy Langerhans. Insulin có vai trò làm giảm đường huyết thông qua cơ chế tăng khả năng sử dụng glucose của tế bào, đặc biệt là tế bào cơ. Trong trường hợp giảm sản xuất Insulin, cần tiêm một dạng Insulin người hoặc một hoạt chất tương tự Insulin được sản xuất bằng công nghệ sinh học. Sau khi gắn vào receptor đặc hiệu của Insulin, thuốc có tác dụng làm giảm đường huyết. Receptor insulin thể hiện hoạt tính enzyme thông qua tirosyn kinase. Từ đó, làm tăng hoạt tính của các chất vận chuyển glucose vào tế bào cơ, tế bào gan và mô mỡ để chuyển hóa glucose. Insulin là chất không thể thiếu để vận chuyển glucose qua tất cả các màng tế bào. Insulin làm tăng dự trữ glycogen và kích thích chu trình giáng hóa glucose theo chu trình hiều khí trong tế bào cơ. Ở gan, insulin làm tăng tổng hợp glycogen và các acid béo. Ở mô mỡ, insulin làm tăng dự trữ lipid, tạo điều kiện cho quá trình tổng hợp protein và có tác dụng chống tạo thể ceton do làm giảm quá trình phân giải và oxy hóa các acid béo.

Insulin người là để gọi chỉ dạng insulin có chứa một chuỗi acid amin hoàn toàn tương tự insulin trong cơ thể. Các chất tương tự insulin là các hoạt chất đã được thay thế một số nhóm hoạt chất acid amin, để thay đổi đặc tính lý hóa và động học của quá trình hấp thu thuốc dưới da.

Buy JNews

1.3. Mục đích của phác đồ điều trị insulin

Phác đồ insulin được lựa chọn hướng tới nhiều mục đích khác nhau:

-Tái sản xuất lượng insulin mô phỏng phù hợp nhất mức bài tiết insulin sinh lý

+Nồng độ insulin nền được duy trì ổn định khi không có năng lượng nạp vào cơ thể

+ Nồng độ insulin đạt đỉnh sau mỗi bữa ăn

-Giảm thiểu các cơn hạ đường huyết

Khi nồng độ đường huyết đạt ngưỡng bình thường, việc sử dụng thuốc đôi khi có thể dẫn đến các cơn hạ đường huyết. Cách sử dụng insulin phải hợp lý để tránh được các cơn hạ đường huyết này.

-Phác đồ insulin phải phù hợp với:

+ Thể ĐTĐ

+ Tuổi của bệnh nhân

+ Mục tiêu điều trị

+ Mức độ họat động thể lực của bệnh nhân

Dược động học của các dạng insulin

 

 

 

Hình 1 Dược động học của các dạng insulin

Các loại insulin khác nhau chủ yếu vể đặc tính dược động học và thời gian tác dụng bao gồm: Chất tương tự insulin tác dụng rất nhanh, insulin tác dụng nhanh, insulin tác dụng trung bình, insulin tác dụng chậm, hỗn hợp chất tương tự insulin tác dụng nhanh và insulin tác dụng trung bình.

1.4. Chỉ định, chống chỉ định, tác dụng không mong muốn, tương tác thuốc

-Chỉ định: Liệu pháp insulin được chỉ định trong các trường hợp sau

+ĐTĐ typ 1

+ĐTĐ trong thai kỳ

+ĐTĐ typ 2 sau khi đã điều chỉnh chế độ ăn, lối sống và đã sử dụng kết hợp các thuốc hạ đường huyết đường uống mã vẫn không hiệu quả

-Chống chỉ định: chống chỉ định cho bệnh nhân hạ đường huyết

Phụ nữ có thai và cho con bú: Insulin là thuốc duy nhất có thể sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú. Trong thai kỳ cần kiểm soát đường huyết chặt chẽ để hạn chế xảy ra các biến chứng trên thai nhi

-Tác dụng không mong muốn

Hạ đường huyết

Tiêm insulin có thể làm giảm mạnh và đột ngột nồng độ đường huyết, thậm chí có thể dẫn đến hôn mê. Hạ đường huyết là tác dụng không mong muốn thường gặp nhất, thể hiện bằng các triệu chứng sau:

+ Suy nhược

+ Nhức đầu

+Cảm giác đói

+Vã mồ hôi

+Rối loạn thị giác

+Lú lẫn

Trong trường hợp này nên cho bệnh nhân dùng đường phân hủy nhanh: kẹo, viên đường, mứt để cải thiện cá triệu chứng kể trên. Trong trường hợp nặng hơn có thể tiêm một liều glucagon.

Phản ứng dị ứng

-Phản ứng tại chỗ: xuất hiện các vết mẩn đỏ, phù hoặc ngứa tại các vị trí tiêm và sẽ hết sau vài ngày đến vài tuần. Phản ứng này có thể liên quan đến các yếu tố khác (các chất sát khuẩn, tiêm quá nông, dị ứng với các thành phần là chất bảo quản)

-Phản ứng toàn thân có thể hiếm gặp hơn, có thể liên quan đến insulin và metacresol. Hai chất này có thể gây ra phản ứng toàn than như khó thở, khò khè, hạ huyết áp tăng nhịp tim, vã mồ hôi. Trong một số trường hợp chỉ cần điều trị bằng thuốc kháng histamin, nhưng đa phần điều trị bằng glucocorticoid tiêm tĩnh mạch và adrenalin.

Loạn dưỡng lipid

Có thể hạn chế nguy cơ loạn dưỡng lipid (tăng sinh hoặc teo lớp mỡ dưới da) bằng cách thường xuyên thay đổi vị trí tiêm.

Tăng cân

Inssulin gây tăng cân do tăng tác dụng gây kích thích đồng hóa.

-Tương tác thuốc

Nguy cơ hạ đường huyết

Nhuy cơ hạ đường huyết có thể tăng lên khi sử dụng insulin đồng thời với các thuốc sau:

+Aspirin và các nhóm thuốc thuộc nhóm salicylic (đặc biệt khi dùng liều cao)

+Thuốc ức chế men chuyển

+Rượu ethylic (khuyến cáo không dùng đồng thời với insulin do có nguy cơ cao xẩy ra hạ đường huyết

+Các thuốc chẹn beta nhất là loại không có chọn lọc trên tim như propranolol do bản than thuốc này cũng gây hạ đường huyết. Ngoài ra thuốc chẹn beta cũng che lấp các phản ứng thần kinh thực vật trong cơn hạ đường huyết: đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và vã mỗ hôi.

Trong trường hợp phải phối hợp các thuốc trên với insulin, cần dặn dò kĩ bệnh nhân và tăng cường giám sát đường huyết.

Nguy cơ tăng đường huyết

Một số thuốc có thể gây tăng đường huyết:

Thuốc an thần kinh, cloromazin do khi sử dụng liều cao có thể gây nguy cơ tăng đường huyết;

Danazol không nên dùng cùng insulin do nguy cơ tăng đường huyết và có thể gây nhiễm toan ceton;

Các thuốc có chứa tá dược là đường: Lactose, Saccarose;

Các hormon thuốc bản chất là progesteron liều cao ;

Glucocorticoid ;

Các thuốc beta 2 (salbutamol, terbutaline) ;

Lợi tiểu thiazid và lợi tiểu quai;

Trong các trường hợp này cần giải thích kĩ trước cho bệnh nhân, tăng cường giám sát đường huyết và đường trong nước tiểu để chỉnh liều insulin phù hợp.

1.5. Các chế phẩm thuốc phối hợp các dạng insulin khác nhau

Hiện nay các dạng insulin được đóng trong các lọ thuốc tiêm, ống nạp dùng trong bút tiêm hoặc dạng bút tiêm đã có sẵn insulin, insulin thuộc nhóm tác dụng chậm trong các dạng này luôn là insulin NPH. Tuy nhiên, trong một số trường hợp vẫn cần kết hợp các dạng insulin để hiệu chỉnh liều của từng loại insulin nhanh và chậm. Trong trường hợp này cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:

-Không phối hợp insulin có PH khác nhau và của các hãng sản xuất khác nhau.

-Không phá trộn cồn hoặc các dung dịch sát khuẩn với insulin.

-Không pha insulin với các dung dịch có chứa các tác nhân có tính khử (các thiol, muối sulfit do có thể làm phân hủy insulin).

-Trong trường hợp pha insulin thủ công bằng bơm kim tiêm, trước tiên cần lấy loại insulin thuộc nhóm tác dụng nhanh (để tránh đầu bơm kim tiêm bị dính insulin thuộc nhóm tác dụng chậm), sau đó lấy insulin thuộc nhóm tác dụng chậm sau khi đã nạp vào trong ống insulin chậm một lượng khí tương đương số đơn vị đã rút ra.

pH và insulin

Bản thân insulin có độ ph trung tính trong khoảng 7-7,8

Insulin glargin Lantus có Ph là 4

Inssulin mất hoạt tính ở pH>7,5

Tinh thể Insulin protamin (NPH) tan ở pH acid

Đối với bệnh nhân ĐTĐ typ 2, có thể phải sử dụng thêm insulin nếu việc điều chỉnh chế độ ăn, lối sống, và sử dụng các thuốc ĐTĐ đường uống không đảm bảo được nồng độ HbA1c mục tiêu. Có nhiều cách sử dụng insulin trong ĐTĐ typ 2.

-Phác đồ insulin một lần tiêm (sơ đồ Bedtime) duy trì thuốc điều trị ĐTĐ đường uống và bổ sung thêm một insulin chậm và bán chậm buổi tối. Thuốc sẽ phát huy hiệu quả trong trường hợp đường huyết lúc đói cao.

-Phác đồ insulin hai lần tiêm : Tiêm dạng hỗn hợp insulin buổi sáng và buổi tối, trong trường hợp kháng insulin, có thể duy trì metformin. Cách này thường được chỉ định cho người cao tuổi để thuận tiện cho người sử dụng nhưng thường khó hiệu chỉnh liều do chế phẩm được kết hợp sẵn.

-Phác đồ insulin 3 hoặc 4 lần tiêm :

+ Tiêm insulin hỗn hợp vào buổi sáng hoặc buổi tối,tiêm một chất tương tự insulin tác dụng nhanh vào buổi trưa

+ Phác đồ insulin 4 lần tiêm, thường được gọi là chế độ insulin cơ bản-bữa ăn, (một chất tương tự insulin tác dụng rất chậm mỗi ngày và một chất insulin tác dụng nhanh vào mỗi bữa ăn). Cách này được áp dụng trong trừng hợp bệnh nhân hoàn toàn thiếu hụt insulin

Chỉ tiêm một chất tương tự insulin tác dụng chậm : thường dùng cho các trường hợp hạ đường huyết ban đêm và tăng đường huyết sau bữa ăn.

1.6. Quy định kê đơn insulin

Trong ĐTĐ typ 1, phác đồ insulin cần được sử dụng ngay để khắc phục tình trạng thiếu hụt insulin. Sơ đồ insulin cơ bản- bữa ăn mô phỏng sự tối ưu nhất sự tiết insulin sinh lý trong cơ thể. Chế độ này có thể thông qua nhiều lần tiêm hoặc một bơm insulin đặt dưới da.

Bơm insulin là một dạng dự trữ insulin có chứa chất tương tự insulin tác dụng nhanh nối với mô dưới da bằng một cathere hoặc ống dẫn. Việc tiêm insulin được duy trì với tốc độ nền đã được chương trình hóa nhưng cũng có thể bơm theo ý muốn với một liều cao vào thời điểm trước bữa ăn

 

 

Bảng 2. Đặc điểm của dạng bơm insulin trong thực tế

Ưu điểm Nhược điểm
Cứ 3 ngày lại thay catheter, tránh phải tiêm nhiều lần. Giảm mức dao động đường huyết và nguy cơ hạ đường huyết (ổn định hơn, có thể chương trinh hóa với nhiều tốc độ khác nhau…) Nguy cơ nhiễm toan Ceton vì không có lượng insulin dự trữ dưới da. Cần định lượng đường huyết ít nhất 4 lần mỗi ngày, và phải định lượng ngay Ceton khi đường huyết ở mức >13,9 mmol/L

Nguy cơ nhiễm khuẩn ở vị trí đặt bơm (nguy cơ thấp)

Chỉ định Chống chỉ định
ĐTĐ không ổn định hoặc kém ổn định, với chế độ tiêm nhiều lần

ĐTĐ typ 2 với tình trạng kháng insulin nặng

ĐTĐ ở các đối tượng :

Trẻ em, thiếu niên

Có thời gian làm việc thường xuyên thay đổi

Phụ nữ có thai

Có biến chứng cấp cần phải ổn định đường huyết một cách tối ưu (Bệnh lý thần kinh kèm theo đau, loét lòng bàn chân)

Bệnh nhân có vấn đề về tâm thần

Bệnh nhân không chú ý đến vấn đề giám sát đường huyết

1.7. Các khuyến cáo khác

Bảo quản

-Các lọ insulin chưa mở cần được bảo quản trong ngăn dưới tủ lạnh, không để ở ngăn đá do có thể làm thay đổi hoạt tính của insulin. Nên đặt nhiệt kế trong tủ lạnh để kiểm soát nhiệt độ.

-Các lọ insulin đã mở nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh nhiệt độ cao và ánh sáng để đảm bảo insulin tiêm dưới da sẽ gần với nhiệt độ cơ thể, iups giảm đau và điều hòa khuếch tán dưới da.

-Thời gian sử dụng một lọ insulin đã mở không nên vượt quá 28 ngày.

Kỹ thuật tiêm

Lọ insulin và bơm tiêm insulin

-Nếu chế phẩm insulin ở dạng hỗn dịch (đục như sữa) cần lắc nhẹ khoảng 10 lần để đưa thuốc về dạng hỗn dịch sau khi bị lắng.

-Với loại insulin tác dụng nhanh, không cần lắc do chế phẩm đã ở dạng dung dịch trong suốt.

-Khử trùng nắp lọ insulin với một miếng bông đã nhúng trong dung dịch diệt khuẩn.

-Trước khi rút insulin, hút không khí vào trong bơm kim tiêm một thể tích khí bằng với liều insulin cần lấy.

-Bơm không khí đã hút vào lọ insulin.

-Lấy insulin nhẹ nhàng, tránh làm xoáy dụng dịch trong lọ.

-Loại bỏ bọt khí.

Bút tiêm insulin

-Với insulin dạng hỗn dịch, cần lắc nhẹ khoảng 10 lần bút tiêm để làm để làm đều hỗn dịch insulin tác dụng chậm;

-Lắp mũi tiêm vào bút tiêm;

-Vặn bút tiêm ở mức 2 đơn vị. Trước tiên, bơm hết 2 đơn vị này để loại bỏ bọt khí trong ống tiêm. Nếu nhìn thấy có giọt nước ở đầu bút tiêm là được. Nếu không, làm lại một lần nữa, cho đến khi thấy giọt nước ở đầu mũi tiêm;

-Chọn mức liều insulin tương ứng và tiêm

Chọn vị trí tiêm tùy theo mức độ giải phóng của insulin;

-Chú ý cần phải sử dụng cồn để sát khuẩn da trước khi tiêm;

-Quay vòng các vị trí tiêm (có thể giữ cùng một vị trí tiêm vào một giờ tiêm nhất định);

-Quay vòng trên cùng một vị trí tiêm, tiêm ở vị trí tiêm cách nhau khoảng 2-3 cm;

Có thể rút ngắn thời gian tác dụng của insulin nhanh bằng cách tiêm ở vị trí bụng, kéo dài thời gian tác dụng bằng cách tiêm vào đùi. Tiêm ở cánh tay cho thời gian tác dụng trung bình.

-Tiêm ở một góc 90 độ hoặc 45 độ, có thể tiêm ở trạng thái bình thường hoặc kéo nhẹ da ở vung tiêm.

-Đợi 10 giây trước khi rút mũi tiêm để insulin có thể khuếch tán.

-Rút nhanh kim tiêm để tránh insulin thoát ra ở vị trí tiêm

-Không xoa bóp ở vùng đã tiêm do có thể thay đổi mức độ giải phóng insulin

Theo dõi và giám sát

Theo dõi hàng ngày thông qua đường huyết mao mạch

-Bệnh nhân đang sử dụng insulin cần định lượng đường huyết ít nhất một lần trước mỗi bữa ăn

-Thực hiện trong trường hợp phụ nữ có thai, mệt mỏi thường khó tự nhận thấy cơn hạ đường huyết (cần kiểm tra 4-6 lần/ngày)

-Trong trường hợp hoạt động thể lực bất thường và nhịn ăn.

Mục tiêu đường huyết lúc đói nằm trong khoảng 3,9-6,7 mmol/l và nồng độ 2h sau bữa ăn phải <7,8mmol/l. Đối với người cao tuổi, mục tiêu đường huyết là 5,6-8,3 mmol/l lúc đói và nhỏ <11mmol/l sau bữa ăn. Đối với phụ nữ có thai, mục tiêu đường huyết là <5,3 mmol/l trước bữa ăn và <6,7mmol/l sau bữa ăn.

Theo dõi 3 tháng một lần Hba1c

Chỉ số này phản ánh giá trung bình của nồng độ đường huyết trong vòng 3 tháng. Mục tiêu <6,5% đén 7% trong trường hợp đã kiểm soát đái tháo đường.

Hiệu chỉnh liều insulin

-Xem lại quá trình điều trị: Hiệu chỉnh liều insulin dựa trên kết quả đường huyết sau khi đã điều trị bằng insulin trong những ngày trước đó

-Dự đoán các tình huống ảnh hưởng tới đường huyết: hiệu chỉnh liều dựa trên việc dự đoán trước các hoạt động thể lực bất thường hoặc bữa ăn kế tiếp.

Hiệu chỉnh liều tức thời trong trường hợp mất cân bằng đường huyết:

+Trong trường hợp tăng đường huyết không giải thích được trong ít nhất 3 ngày.

+Ngay lần đầu tiên định lượng cho kết quả hạ đường huyết(<3,9 mmol/l) không giải thích được.

+Mỗi lần tăng hoặc giảm 1 IU insulin nếu liều insulin hiên tại < 10IU

+Mỗi lần tăng hoặc giảm 2 IU insulin nếu liều insulin hiện tại > 10 IU

-Hiệu chỉnh liều insulin tùy theo nguyên nhân trong các trường hợp tăng đường huyết hoặc hạ đường huyết hác.

Những điều cần chú ý khi bệnh nhân nhịn ăn

-Dạng insulin hỗn hợp, insulin tác dụng nhanh: ngừng sử dụng.

-Dạng hoạt chất tương tự insulin tác dụng chậm hoặc dạng NPH: tiếp tục sử dụng, nhưng giảm liều khoảng 20-30% với giả thiết là liều insulin nền có thể quá cao.

-Bơm insulin: duy trì tốc độ tiêm ( có thể gảm liều một lượng nhỏ), không tiêm tĩnh mạch nhanh.

Trong mọi trường hợp, đường huyết có thể sẽ tăng vào thời điểm bữa ăn kế tiếp và cần phải tiếp tục hiệu chỉnh liều insulin

Những điều cần lưu ý khi bệnh nhân bị hạ đường huyết

-Nếu bệnh nhân tỉnh táo: cần bổ sung đường túc thì bằng 15g đường hấp thu nhanh (có thể là 3 viên đường hoặc một cốc nước cam). Theo dõi đường huyết 30 phút đến 1 giờ sau đó và không để bẹnh nhân ở một mình. Tìm các yếu tố gây hạ đường huyết để tránh lặp lại.

-Nếu bệnh nhân có rối loạn ý thức: bổ sung đường tức thì bằng tiêm bắp 1 ống glucagen (glucagon) hoặc tiêm tĩnh mạch 2-3 ống glucose 30%, sau đó chuyển sang glucose 5-10% trong vòng 24h.

  1. Điểm tin Cảnh giác dược

2.1. Nhắc lại chống chỉ định sử dụng thuốc Ức chế men chuyển ACEi và thuốc ức chế thụ thể Angiotensin (ARB) trong thai kỳ.

Theo thông tin từ cơ quan an toàn thuốc và thiết bị y tế new zealand Medsafe: Trung tâm theo dõi phản ứng có hại của New Zealand (CARM) đã nhận được một báo cáo nghi ngờ việc sử dụng đồng thời losartan và empagliflozin trong thai kỳ dẫn đến phản ứng bất lợi trên thai nhi. Các phản ứng được báo cáo bao gồm hội chứng suy thai, rối loạn thai nhi và hội chứng Potter (một tình trạng hiếm gặp về giảm nước ối và suy thận ở thai nhi). Dữ liệu về tính an toàn của empagliflozin còn hạn chế. Điểm tin này nhắc lại các thuốc ACEi, ARB chống chỉ định dùng trong thai kì.

Tăng huyết áp khi mang thai

Trong thai kỳ, huyết áp không được kiểm soát có thể dẫn đến tiền sản giật và những hậu quả bất lợi cho bà mẹ và thai nhi. Thuốc điều trị tăng huyết áp được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ mang thai gặp cơn tăng huyết áp nghiêm trọng nhằm giảm huyết áp nhanh chóng. Thuốc cũng được cân nhắc sử dụng trên phụ nữ có tăng huyết áp thai kỳ, đặc biệt khi có thêm các yếu tố nguy cơ tiền sản giật và các yếu tố đi kèm.

Nguy cơ khi sử dụng ACEi, ARB

Các thuốc đầu tay trong điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân ACEi (ví dụ Enalapril, lisinopril, perindopril,..). Tuy nhiên các thuốc này chống chỉ định trong thai kỳ, việc sử dụng các thuốc này trong thời kỳ mang thai có liên quan đến độc tính cho thai nhi và trẻ sơ sinh, bao gồm dị tật hộp sọ, giảm thể tích ối va hạ huyết áp, tăng kali máu, suy thận và thai chết lưu.

Khuyến cáo khi kê đơn ACEi và ARB cho bệnh nhân đang độ tuổi sinh sản

-Trước khi bắt đầu điều trị bằng các thuốc ACEi và ARB bác sĩ cần hỏi bệnh nhân có đang mang thai hoặc có dự định mang thai hay không

-Thông báo cho bệnh nhân về nguy cơ của các thuốc ACEi, ARB lên thai nhi và nhắc bệnh nhân đến gặp bác sĩ ngay khi có thai. Nếu bệnh nhân đang có kế hoạch có thai, cân nhắc đổi sang thuốc điều trị tăng huyết áp khác thay thế trước khi thụ thai.

-Nếu bệnh nhân mang thai trong quá trình điều trị bằng các thuốc ACEi/ARB, cần ngừng thuốc và thay thế bằng thuốc điều trị huyết áp khác phù hợp.

2.2. Hội chứng viêm ruột liên quan đến kháng sinh Amoxicillin

Theo thông tin từ bộ y tế Canada (HEALTH CANADA):Hội chứng viêm ruột do thuốc là một phản ứng dị ứng, với triệu chứng điển hình là nôn kéo dài( xuất hiện sau 1-4h sau khi dùng thuốc) chủ yếu được báo cáo ở trẻ em do sử dụng các thuốc chứa amoxicillin. Các triệu chứng khác có thể bao gồm đau bụng, mệt mỏi, tiêu chảy hạ huyết áp hoặc tăng bạch cầu trung tính. Trong các trường hợp nghiêm trọng, hội chứng viêm ruột do thuốc có thể tiến triển thành sốc. Bệnh nhân được khuyến cáo ngừng sử dụng thuốc chứa amoxicillin và báo ngay cho nhân viên y tế, nếu gặp hội chứng của triệu chứng viêm ruột liên quan đến thuốc do đây có thể là dấu hiệu của phản ứng dị ứng nghiêm trọng.

III. Thông tin thuốc

Lựa chọn kháng sinh đường tiêm ưu tiên cho từng vị trí nhiễm khuẩn trong danh mục thuốc của Bệnh viên đa khoa huyện Đại Từ 2025

3.1. Nhiễm khuẩn hô hấp

-Viêm họng, viêm amidan ưu tiên sử dụng: Ampicillin + Sulbactam dùng đơn độc (chế phẩm Ama-Power 1g+0,5g)

-Viêm phổi cộng đồng (ngoại trú/nội trú nhẹ) ưu tiên sử dụng: Ampicillin + Sulbactam dùng đơn độc (Chế phẩm Ama-Power 1g+0,5g)

-Viêm phổi bệnh viện ưu tiên sử dụng Cefoperazone + Amikacin phối hợp hai loại (chế phẩm Ceraapix 1g và Itamekacin 1000 )

3.2. Nhiễm khuẩn tiết niệu

-Viêm bàng quang đơn giản ưu tiên sử dụng Fosfomycin dùng đơn độc (Chế phẩm Delivir 2g )

-Viêm bàng quang phức tạp, viêm thận bể thận ưu tiên sử dụng các kháng sinh sau:
+ Cefoperazone nếu vi khuẩn nhạy cảm với cephalosporin (Chế phẩm Ceraapix 1g)
+ Hoặc Amikacin nếu nghi ngờ vi khuẩn đa kháng hoặc bệnh nhân dị ứng beta-lactam (Chế phẩm Itamekacin 1000)

+ Hoặc phối hợp Cefoperazone + Amikacin nếu nhiễm trùng nặng, nguy cơ vi khuẩn kháng thuốc cao (Chế phẩm Ceraapix 1g và Itamekacin 1000)

3.3. Nhiễm khuẩn da và mô mềm

-Viêm mô tế bào nhẹ ưu tiên sử dụng Oxacillin dùng đơn độc nếu MSSA (Chế phẩm )

-Viêm mô tế bào nặng, hoại tử ưu tiên sử dụng Cefoxitin + Amikacin phối hợp để bao phủ vi khuẩn Gram âm và kỵ khí (Chế phẩm Oxacillin 0,5g)

3.4. Nhiễm khuẩn ổ bụng

-Viêm phúc mạc, viêm túi mật, viêm ruột thừa có biến chứng ưu tiên sử dụng Cefoxitin + Amikacin + Tinidazol phối hợp để bao phủ Gram âm, kỵ khí và vi khuẩn đa kháng (Chế phẩm lần lượt là Lyris 2g, Itamekacin 1000, Tinidazol Kabi)

3.5. Nhiễm khuẩn huyết

-Nghi ngờ vi khuẩn Gram dương (tụ cầu MSSA, liên cầu) ưu tiên sử dụng Oxacillin dùng đơn độc (Chế phẩm Oxacillin 0,5g )

-Nghi ngờ vi khuẩn Gram âm (E. coli, Klebsiella, Pseudomonas) ưu tiên sử dụng Cefoperazone + Amikacin phối hợp để bao phủ vi khuẩn đường ruột và vi khuẩn đa kháng (Chế phẩm Ceraapix 1g và Itamekacin 1000)

3.6. Nhiễm khuẩn thần kinh trung ương

-Viêm màng não cấp ưu tiên sử dụng Cefoperazone + Amikacin phối hợp để tăng khả năng diệt vi khuẩn nhạy cảm với cephalosporin và Gram âm đa kháng (Chế phẩm Ceraapix 1g và Itamekacin 1000)

3.7. Nhiễm khuẩn xương khớp

-Viêm tủy xương, viêm khớp nhiễm khuẩn ưu tiên sử dụng các thuốc sau:
+ Oxacillin nếu MSSA là nguyên nhân chính (Chế phẩm Oxacillin 0,5g)
+ Hoặc Cefoperazone nếu nghi ngờ vi khuẩn Gram âm gây bệnh (Chế phẩm     Ceraapix 1g)
+ Hoặc phối hợp Oxacillin + Cefoperazone nếu chưa xác định chính xác tác nhân gây bệnh và cần phổ rộng hơn (Chế phẩm Oxacillin 0,5g và Ceraapix 1g)

ShareShare

Related Posts

Đề cương ôn tập cho kỳ tuyển dụng viên chức của Bệnh viện đa khoa huyện Đại Từ năm 2024
Thông tin dược

Thông báo thuốc giả, thuốc không rõ nguồn gốc

04/06/2025
Đề cương ôn tập cho kỳ tuyển dụng viên chức của Bệnh viện đa khoa huyện Đại Từ năm 2024
Thông tin dược

DANH MỤC VẬT TƯ Y TẾ, HOÁ CHẤT, THIẾT BỊ Y TẾ SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐẠI TỪ

28/12/2024
BẢN TIN CẢNH GIÁC DƯỢC SỐ 2/2024
Thông tin dược

BẢN TIN CẢNH GIÁC DƯỢC SỐ 2/2024

17/09/2024
BẢN TIN CẢNH GIÁC DƯỢC SỐ 1/2024
Thông tin dược

BẢN TIN CẢNH GIÁC DƯỢC SỐ 1/2024

20/06/2024
Dự kiến đến 15/7, thêm 3.000 thuốc, nguyên liệu làm thuốc, sinh phẩm y tế được gia hạn số đăng ký
Thông tin dược

Công văn số 6125/QLD-CL về việc thông báo thu hồi thuốc vi phạm mức độ 2 (Thuốc Siro uống Siro Nutrohadi F, Số GĐKLH: VD- 18684-13, Số lô: 030221; NSX: 240221; HD: 230224)

15/07/2022
Dự kiến đến 15/7, thêm 3.000 thuốc, nguyên liệu làm thuốc, sinh phẩm y tế được gia hạn số đăng ký
Thông tin dược

Dự kiến đến 15/7, thêm 3.000 thuốc, nguyên liệu làm thuốc, sinh phẩm y tế được gia hạn số đăng ký

04/07/2022
Next Post
Bệnh viện đa khoa huyện Đại Từ đủ điều kiện triển khai hồ sơ bệnh án điện tử

Bệnh viện đa khoa huyện Đại Từ đủ điều kiện triển khai hồ sơ bệnh án điện tử

Đề cương ôn tập cho kỳ tuyển dụng viên chức của Bệnh viện đa khoa huyện Đại Từ năm 2024

Thông báo thuốc giả, thuốc không rõ nguồn gốc

Để lại một bình luận Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đề xuất

Công nghệ sinh học và chuyển đổi số phục vụ phát triển ngành y tế

Công nghệ sinh học và chuyển đổi số phục vụ phát triển ngành y tế

03/10/2024
CẤP CỨU THÀNH CÔNG BỆNH NHÂN MẮC BỆNH NHỊP NHANH THẤT CÓ RỐI LOẠN HUYẾT ĐỘNG

CẤP CỨU THÀNH CÔNG BỆNH NHÂN MẮC BỆNH NHỊP NHANH THẤT CÓ RỐI LOẠN HUYẾT ĐỘNG

19/09/2024
Một nạn nhân nữa vụ lũ quét Làng Nủ không qua khỏi dù thầy thuốc nỗ lực cấp cứu

Một nạn nhân nữa vụ lũ quét Làng Nủ không qua khỏi dù thầy thuốc nỗ lực cấp cứu

23/09/2024

BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐẠI TỪ

Địa chỉ: Tổ dân phố Sơn Tập, xã Đại Phúc, tỉnh Thái Nguyên
Điện thoại: 02083 824 281. Fax: 02083 824 281
Email: bvdaitu@thainguyen.gov.vn

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Tin tức
  • Bảng giá dịch vụ
  • Thông tin dược
  • Văn bản
  • Hướng dẫn người bệnh
  • Liên hệ
No Result
View All Result
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Tin tức
  • Bảng giá dịch vụ
  • Thông tin dược
  • Văn bản
    • VĂN BẢN BỘ Y TẾ
    • VĂN BẢN SỞ Y TẾ
    • VĂN BẢN BHYT
    • THÔNG TIN THẦU
    • DS NGƯỜI THỰC HÀNH KB-CB
  • Hướng dẫn người bệnh
    • BẢO HIỂM
  • Liên hệ

© 2022 - Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Đại Từ - Thái Nguyên.

(02083) 824-281